Tình hình kinh tế - xã hội cả nước tháng Tư và 4 tháng đầu năm 2024

|

Tình hình kinh tế - xã hội cả nước tháng Tư và 4 tháng đầu năm 2024

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Nông nghiệp

- Lúa đông xuân: Tính đến ngày 15/4/2024, cả n??ớc gieo cấy đư???c 2.948,6 nghìn ha lúa đông xuân, giảm 2,5 nghìn ha so với vụ đông xuân năm trước, trong đó: Các địa phương phía Bắc gieo cấy 1.057,5 nghìn ha, giảm 9,4 nghìn ha; các địa phương phía Nam gieo cấy 1.891,1 nghìn ha, tăng 6,9 nghìn ha. Các địa phương phía Nam thu hoạch 1.612 nghìn ha lúa đông xuân, chiếm 85,2% diện tích gieo trồng và bằng 102% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long thu hoạch đư???c 1.423,9 nghìn ha, chiếm 95,7% và bằng 100,6%.

- Lúa hè thu: Tính đến giữa tháng Tư, các địa phương phía Nam gieo cấy đư???c 553,5 nghìn ha lúa hè thu, bằng 130,9% cùng kỳ năm trước, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 544,8 nghìn ha, bằng 131,2%.

- Cây hàng năm: Diện tích một số cây như ngô, đậu tương, lạc tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm tr??ớc chủ yếu do hiệu quả kinh tế không cao.

- Chăn nuôi: Chăn nuôi lợn và gia cầm tăng trưởng khá. Ước tính tổng số lợn của cả n??ớc tính đến thời điểm cuối tháng 4/2024 tăng 3,7% so với cùng thời điểm năm 2023; tổng số gia cầm tăng 2,2%; tổng số bò giảm 0,2%; tổng số trâu giảm 2,7%.

Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp đẩy mạnh công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, thu hoạch gỗ đến kỳ khai thác. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ??ớc đạt 68,3 nghìn ha, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 31,1 triệu cây, tăng 2,4%; sản lượng gỗ khai thác đạt 5.133,8 nghìn m3, tăng 5,2%; diện tích rừng bị thiệt hại là 388,5 ha, giảm 27,2%, trong đó diện tích rừng bị chặt, phá là 259,7 ha, giảm 27,1%; diện tích rừng bị cháy là 128,8 ha, giảm 27,5%.

Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 4/2024 ??ớc đạt 772,4 nghìn tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ??ớc đạt 418,3 nghìn tấn, tăng 5,4%; sản lượng thủy sản khai thác ??ớc đạt 354,1 nghìn tấn, tăng 0,9%. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ??ớc đạt 2.713,9 nghìn tấn, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 1.996,3 nghìn tấn, tăng 2,3%; tôm đạt 297,6 nghìn tấn, tăng 3,8%; thủy sản khác đạt 420 nghìn tấn, tăng 2,3%.

Sản xuất công nghiệp

- Sản xuất công nghiệp tháng Tư tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4/2024 ??ớc tính tăng 0,8% so với tháng tr??ớc và tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, IIP ??ớc tính tăng 6,0% so với cùng kỳ năm tr??ớc (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,5%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 6,3%, đóng góp 5,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,3%, đóng góp 1,1 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, n??ớc thải tăng 5,3%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 4,6%, làm giảm 0,7 điểm phần trăm.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp bốn tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm tr??ớc tăng ở 54 địa phương và giảm ở 9 địa phương trên cả nước.

- Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2024 tăng 1,2% so với cùng thời điểm tháng tr??ớc và tăng 3,4% so với cùng thời điểm năm trước.

Tình hình đăng ký doanh nghiệp[1]

- Trong tháng Tư, cả n??ớc có hơn 15,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, tăng 8,4% so với tháng tr??ớc và giảm 4,1% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, cả n??ớc có 7.618 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 84,1% so với tháng tr??ớc và tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2023; 4.656 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 6,5% và giảm 20,2%; 1.344 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 4,8% và giảm 10,9%.

- Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, cả n??ớc có 81,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước; bình quân một tháng có 20,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 86,4 nghìn doanh nghiệp, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước; bình quân một tháng có 21,6 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

Đầu tư

- Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà n??ớc tháng 4/2024 ??ớc đạt gần 44 nghìn tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà n??ớc ??ớc đạt 142,8 nghìn tỷ đồng, bằng 20,1% kế hoạch năm và tăng 5,9% so với cùng kỳ năm tr??ớc (cùng kỳ năm 2023 bằng 18,4% và tăng 5,5%).

- Tổng vốn đầu tư n??ớc ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/4/2024 bao gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư n??ớc ngoài đạt gần 9,27 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư trực tiếp n??ớc ngoài thực hiện tại Việt Nam bốn tháng đầu năm 2024 ??ớc đạt 6,28 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

- Đầu tư của Việt Nam ra n??ớc ngoài trong bốn tháng đầu năm 2024 có 36 dự án đư???c cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 98,3 triệu USD, giảm 29,8% so với cùng kỳ năm trước; có 3 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh tăng 580 nghìn USD, giảm 95,7%. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra n??ớc ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 98,9 triệu USD, giảm 35,6% so với cùng kỳ năm trước.

Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà n??ớc tháng 4/2024 ??ớc đạt 175,6 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà n??ớc bốn tháng đầu năm 2024 ??ớc đạt 733,4 nghìn tỷ đồng, bằng 43,1% dự toán năm và tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách Nhà n??ớc tháng 4/2024 ??ớc đạt 138,4 nghìn tỷ đồng; lũy kế bốn tháng đầu năm 2024 ??ớc đạt 522,2 nghìn tỷ đồng, bằng 24,6% dự toán năm và tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước.

Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 4/2024 ước đạt 522,1 nghìn tỷ đồng, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ??ớc đạt 2.062,3 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm tr??ớc (cùng kỳ năm 2023 tăng 13,3%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,3% (cùng kỳ năm 2023 tăng 8,7%).

Xuất, nhập khẩu hàng hóa[2]

Trong tháng Tư, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa[3] ??ớc đạt 61,20 tỷ USD, giảm 5,2% so với tháng trước[4] tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 238,88 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 15%; nhập khẩu tăng 15,4%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 8,4 tỷ USD.

- Xuất khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 4/2024 ??ớc đạt 30,94 tỷ USD, giảm 8,1% so với tháng tr??ớc và tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ??ớc đạt 123,64 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong n??ớc đạt 33,62 tỷ USD, tăng 21%, chiếm 27,2% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư n??ớc ngoài (kể cả dầu thô) đạt 90,02 tỷ USD, tăng 12,9%, chiếm 72,8%.

+ Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu bốn tháng đầu năm 2024, nhóm hàng công nghiệp chế biến ??ớc đạt 108,27 tỷ USD, chiếm 87,5%.

- Nhập khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 4/2024 ??ớc đạt 30,26 tỷ USD, giảm 2% so với tháng tr??ớc và tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ??ớc đạt 115,24 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong n??ớc đạt 41,86 tỷ USD, tăng 19,7%; khu vực có vốn đầu tư n??ớc ngoài đạt 73,38 tỷ USD, tăng 13,1%.

+ Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu bốn tháng đầu năm 2024, nhóm hàng tư liệu sản xuất ??ớc đạt 108,33 tỷ USD, chiếm 94%.

- Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa bốn tháng đầu năm 2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ??ớc đạt 34,1 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ??ớc đạt 41,6 tỷ USD.

- Cán cân thương mại hàng hóa sơ bộ tháng Ba xuất siêu 2,78 tỷ USD ; quý I xuất siêu 7,72 tỷ USD; tháng Tư ??ớc tính xuất siêu 0,68 tỷ USD. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, cán cân thương mại hàng hóa ??ớc tính xuất siêu 8,4 tỷ USD (cùng kỳ năm tr??ớc xuất siêu 7,66 tỷ USD).

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2024 tăng 0,07% so với tháng trước. So với tháng 12/2023 CPI tháng Tư tăng 1,19% và so với cùng kỳ năm tr??ớc tăng 4,4%. Bình quân bốn tháng đầu năm 2024, CPI tăng 3,93% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,81%.

- Chỉ số giá vàng tháng 4/2024 tăng 6,95% so với tháng trước; tăng 17,01% so với tháng 12/2023; tăng 28,62% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 20,75%.

- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2024 tăng 1,2% so với tháng trước; tăng 3,03% so với tháng 12/2023; tăng 6,51% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 4,6%.

Vận tải hành khách và hàng hóa

Hoạt động vận tải tháng Tư diễn ra sôi động phục vụ nhu cầu đi lại, du lịch và tiêu dùng của nhân dân trong ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương và kỳ nghỉ 30/4-1/5.

Vận tải hành khách tháng 4/2024 ??ớc đạt 403,2 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 1,3% và luân chuyển đạt 22,8 tỷ lượt khách.km, tăng 3,1% so với tháng trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, vận tải hành khách ??ớc đạt 1.602,6 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm tr??ớc và luân chuyển đạt 89,7 tỷ lượt khách.km, tăng 12,7%.

Vận tải hàng hóa tháng 4/2024 ??ớc đạt 210,9 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 1,3% và luân chuyển đạt 39,6 tỷ tấn.km, tăng 0,7% so với tháng trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, vận tải hàng hóa ??ớc đạt 831 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm tr??ớc và luân chuyển đạt 166,8 tỷ tấn.km, tăng 7,6%.

Khách quốc tế đến Việt Nam

Chính sách thị thực thuận lợi, các chương trình kích cầu du lịch hấp dẫn tiếp tục phát huy tác dụng, thu hút lượng khách quốc tế đến Việt Nam khá cao so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng 4/2024, số lượng khách quốc tế đến n??ớc ta đạt gần 1,6 triệu lượt người, tăng 58,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, khách quốc tế đến n??ớc ta đạt 6,2 triệu lượt người, tăng 68,3% so với cùng kỳ năm tr??ớc và tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2019 - năm chưa xảy ra dịch Covid-19.

Một số tình hình xã hội

- Theo khảo sát, tình hình đời sống của hộ dân cư tháng 4/2024 tiếp tục đư???c cải thiện. Công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được các cấp, các ngành quan tâm, thực hiện kịp thời, hiệu quả. Theo báo cáo từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong bốn tháng đầu năm nay, tổng số gạo do Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã hỗ trợ cho người dân gần 18,5 nghìn tấn gạo, trong đó: Hỗ trợ 10,4 nghìn tấn gạo cứu đói nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn cho 103,7 nghìn hộ với 693,4 nghìn nhân khẩu; hỗ trợ gần 3,1 nghìn tấn gạo cứu đói giáp hạt năm 2024 cho 44,5 nghìn hộ với 205,5 nghìn nhân khẩu.

- Trong bốn tháng đầu năm 2024, cả n??ớc có gần 15,5 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 11,1 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; 149 trường hợp sốt phát ban nghi sởi; 29 trường hợp mắc bệnh dại (29 trường hợp tử vong); 99 trường hợp mắc bệnh viêm não vi rút; 05 trường hợp mắc viêm màng não do não mô cầu; 01 trường hợp mắc cúm A.

- Trong tháng Tư (từ 15/3-14/4/2024), trên địa bàn cả n??ớc xảy ra 1.995 vụ tai nạn giao thông. Tính chung bốn tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả n??ớc xảy ra 8.548 vụ tai nạn giao thông. Bình quân 1 ngày trong bốn tháng đầu năm, trên địa bàn cả n??ớc xảy ra 70 vụ tai nạn giao thông, gồm 48 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 22 vụ va chạm giao thông, làm 29 người chết, 32 người bị thương và 24 người bị thương nhẹ.

- Thiệt hại do thiên tai trong tháng Tư chủ yếu do ảnh hưởng của lốc, sét, mưa đá, sạt lở đất. Tính chung bốn tháng đầu năm nay, thiên tai làm 10 người mất tích và 5 người bị thương; 8,3 nghìn ngôi nhà bị sập đổ và hư hỏng; 1,3 nghìn con gia súc, gia cầm bị chết; 5,3 nghìn ha lúa và hoa màu bị hư hỏng; tổng giá trị thiệt hại về tài sản ??ớc tính 224,6 tỷ đồng, tăng 82,1% so với cùng kỳ năm 2023.

- Trong tháng 4/2023, theo báo cáo từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đư???c các Cục Thống kê tổng hợp, các cơ quan chức năng đã phát hiện 993 vụ vi phạm môi trường, trong đó xử lý 904 vụ với với tổng số tiền phạt 27,7 tỷ đồng, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm nay đã phát hiện 7.971 vụ vi phạm môi trường, trong đó xử lý 7.080 vụ với tổng số tiền phạt là 110,3 tỷ đồng, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước.

- Trong bốn tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả n??ớc xảy ra 1.555 vụ cháy, nổ, làm 28 người chết và 26 người bị thương, thiệt hại ??ớc tính 89,8 tỷ đồng, giảm 41% so với cùng kỳ năm trước./.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
 

 
[1] Nguồn: Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ngày 25/4/2024.
 
[2] Kim ngạch xuất khẩu tính theo giá F.O.B và kim ngạch nhập khẩu tính theo giá C.I.F (bao gồm chi phí vận tải, bảo hiểm của hàng nhập khẩu). Khi tính cán cân thương mại của nền kinh tế thì kim ngạch xuất, nhập khẩu đư???c tính theo giá F.O.B.
 
[3] Ước tính tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu tháng 4/2024 do Tổng cục Hải quan cung cấp ngày 26/4/2024. Tổng cục Thống kê ??ớc tính trị giá xuất, nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu tháng 4/2024 dựa trên số liệu sơ bộ về trị giá xuất, nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu đến hết ngày 24/4/2024 do Tổng cục Hải quan cung cấp.
 
[4] Do số ngày làm việc tháng Tư ít hơn tháng Ba 2 ngày (ngày 29/4 và 30/4 trong dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5).


 

Chi tiết Báo cáo kinh tế xã hội tháng tư và 4 tháng năm 2024 của TCTK tại đây

 
Download (2097)
APP cá cược game bài BSP